Trong trường hợp này「のに」biểu thị ý nghĩa người nói bất ngờ với một kết quả nào đó xảy ra trái với những gì thông thường hoặc ngược lại với những gì mình suy nghĩ, mong đợi.
Trường hợp muốn nhấn mạnh đến sự bất thường đó, tách hai vế thành 2 câu, giữa hai câu, dùng「それなのに」
* Kết hợp với「のに」qua「な」:「Aな-なのに」, 「Nなのに」.
弟はよく勉強しました。それなのに、せいせきが上がりませんでした。
Em trai tôi chịu khó học. Vậy là kết quả học tập chẳng tiến bộ gì cả
今日は天気がいいのに、あの人はずっと家でねています。
Hôm nay trời đẹp, vậy mà người đó lại ở nhà ngủ suốt
Lesson 21-2「雨が降っても、外出します。」
Kể cả mưa tôi vẫn đi ra ngoài.