「好き」 (yêu, thích) và「きらい」 (ghét) đều là tính từ đuôi 「な」 (Aな). Khi thêm 「大」vào trước chúng sẽ nhấn mạnh đến mức độ: rất, vô cùng
わたしは おんがくが 好きです。
Tôi thích âm nhạc
わたしは やさいが きらいです。
Tôi không thích rau
わたしは 肉が 大好きです。
Tôi rất thích thịt
おとうとは べんきょうが 大きらいです。
Em trai tôi rất ghét học
Trường hợp chúng làm chức năng tu sức (bổ nghĩa) cho danh từ thì đứng trước danh từ đó, qua「な」.
わたしの 好きな くだものは りんごです。
Hoa quả mà tôi thích là táo
マナさんの きらいな 科目は 化学です。
Môn học mà Mana không thích là môn hóa