Cách nói về cảm giác của một bộ phận nào đó trên cơ thể của mình. Cũng hay được sử dụng để nói về tình trạng bệnh tật. Dạng thức cũng giống phần 1, tuy nhiên không thể thay bằng mẫu câu 「N1の N2は ~」. Cho nên chỉ có thể nói 「わたしは 頭が いたいです」 (Tôi bị đau đầu), không nói 「わたしの 頭は いたいです」.
Ngoài ra khi nói về người thứ 3 thì cuối câu phải thêm 「~と 言っています」.
わたしは 頭が いたいです。
Tôi bị mỏi chân tay.
わたしは 手足が だるいです。
Tôi cảm thấy (trong lòng) rất dễ chịu.
わたしは 気持ちが いいです。
Tôi thấy sảng khoái.