Phần 1, chúng ta đã đề cập đến mẫu câu cho – nhận cái gì đó (N), phần này đề cập đến việc cho - nhận hành động gì đó. V được chia ở dạng 「Vて」 và kết hợp với động từ cho – nhận (やりもらい) ở phía sau. Về mặt ngữ nghĩa hoàn toàn giống với phần 1.
わたしは友だちに国の料理を作ってあげました。
Tôi làm cho bạn món ăn của nước tôi.
わたしは妹をほめてやりました。
Tôi khen em gái tôi.
友だちはわたしに写真を見せてくれました。
Bạn tôi cho tôi xem ảnh.
先生はわたしに本をかしてくださいました。
Thầy giáo cho tôi mượn sách.
わたしは友だちに写真を見せてもらいました。
Tôi nhận được việc bạn tôi cho xem ảnh/Bạn tôi cho tôi xem ảnh.
わたしは先生に本をかしていただきました。
Tôi được thầy giáo cho mượn sách.