Cách nói biểu hiện điều gì đó xảy ra trái với quy luật "Nếu A thì B" - tức là những điều không theo quy luật tự nhiên, không bình thường. 「ても」 có nghĩa là “Mặc dù... nhưng mà...”. Ngoài ra cũng hay được sử dụng trong câu trả lời phủ định đối với câu hỏi có cấu trúc 「~ば、・・・」(Nếu... thì... không?) hoặc cấu trúc 「~と」 và 「~たら」.
A: べんきょうすれば、せいせきが上がりますか。
Nếu học thì kết quả sẽ tốt có phải không?
B: いいえ、べんきょうしても、せいせきが上がらないでしょう。
Không, dù có học thì có lẽ kết quả cũng không khả dĩ gì.
いそがしくても、かぞくにてがみを書きます。
Dù có bận nhưng tôi vẫn viết thư cho gia đình.
この仕事は、らくでも、やりたくありません。
Dù cho công việc này rất nhàn hạ nhưng tôi vẫn không muốn làm.
いい天気でも、さんぽに行きません。
Dù trời có đẹp thì tôi cũng không đi dạo.
べんきょうしなくても、せいせきが上がるでしょう。
Dù không học nhưng có lẽ kết quả vẫn tốt.
いそがしくなくても、かぞくにてがみを書きません。
Dù không bận rộn nhưng tôi vẫn không viết thư cho gia đình.
この仕事は、らくでなくても、やりたいです。
Dù công việc này không nhàn hạ nhưng tôi vẫn muốn làm.
いい天気でなくても、さんぽに行きます。
Dù trời không đẹp nhưng tôi vẫn đi dạo.