Khi ai đó (chẳng hạn Xさん) cho mình hoặc người nhà mình một “cái gì đó” thì sử dụng động từ 「くれます」. Trong đó chủ thể hành động là người cho mình. (Lưu ý rất dễ nhầm với 「あげます」). Đôi khi 「くれます」 cũng được sử dụng ở dạng nghi vấn đối với người thân hoặc bạn bè của mình.
X cho Y quà.
X cho tôi quà.
X cho cậu quà có phải không?
Nói chung 「くれます」 hàm nghĩa được người khác ban tặng, gia ơn cho “cái gì đó” nên thường được dùng cho bản thân mình và những người trong “nhóm” của mình (người nhà hoặc bạn bè thân).
マナさんは わたしに じしょを くれました。
Mana cho tôi từ điển.
A: マナさんは あなたに なにを くれましたか。
Mana cho cậu cái gì thế?
B: わたしに ほんを くれました。
Mana cho tôi sách.
山田さんは いもうとに おかしを くれました。
Anh (chị) Yamada đã cho em gái tôi bánh.
田中さんは わたしの クラスの マリアさんに おかしを くれました。
Anh (chị) Yamada đã cho bạn Maria lớp tôi bánh.
Cả hai động từ 「あげます」 và 「くれます」 khi dịch sang tiếng Việt đều có nghĩa là cho. Nó khác nhau ở chỗ người nhận là tôi hay là người không phải là tôi. Ngoài ra, khi người nói đứng trên quan điểm của người cho (trong trường hợp này là chủ ngữ) sẽ dùng 「あげます」, còn nếu người nói đứng trên quan điểm của người nhận, sẽ dùng 「くれます」.